Bảng cân đối kế toán dạng tóm tắt theo mẫu TT200

Đây là một nửa của Bảng cân đối kế toán – Phần tài sản

Hiểu về các chỉ tiêu tài sản của bảng cân đối kế toán

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền: Là toàn bộ tiền mặt (tại quỹ) + Tiền gửi trong các ngân hàng + Tiền đang chuyển + Các khoản đầu tư tài chính / chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền trong thời gian không quá 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính (thường là 31/12 hàng năm).

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản đầu tư tài chính, chứng khoán có thời gian đáo hạn thu hồi không quá 12 tháng.

III. Các khoản phải thu ngắn hạn: Là nợ phải thu của doanh nghiệp có thời gian nợ / thu hồi dưới 12 tháng. Chứng minh thời gian nợ phải có văn bản như giấy nhận nợ, hợp đồng ghi thời hạn trả chậm…Gồm các khoản: nợ phải thu ngắn hạn của khách hàng; trả trước cho người bán (ngắn hạn); các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn (phải thu của các đơn vị chi nhánh, văn phòng đại diện…). Tùy từng quan điểm quản trị của từng doanh nghiệp, khoản mục này còn có các khoản phải thu tạm ứng của người lao động và các khoản phải thu có thời gian dưới 12 tháng khác.
Giá trị các khoản phải thu này là giá trị thuần, đã được trừ đi giá trị trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có nguy cơ mất nợ phải thu.

IV. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho trong quản lý tài chính kế toán không có nghĩa là “tồn kho ế ẩm”, hàng tồn kho được hiểu là tất cả những gì có hoạt động Nhập – Xuất – Tồn kho. Như vậy khái niệm hàng tồn kho ở đây khác hẳn với khái niệm hàng tồn kho trong đời sống hàng ngày chúng ta vẫn nghe. Hàng tồn kho gồm có: Nguyên liệu vật liệu; Công cụ dụng cụ; Nhiên liệu; Bán thành phẩm và sản xuất dở dang; Thành phẩm sản xuất chưa tiêu thụ; Hàng hóa trong kho; Hàng gửi đại lý. Cộng toàn bộ giá trị của các khoản mục này dựa theo sổ kế toán hoặc các báo cáo kho hoặc bảng cân đối số phát sinh của kế toán ta sẽ có hàng tồn kho.
Đối với giá trị hàng tồn kho theo chỉ tiêu tổng hợp này, giám đốc nên hiểu rằng đó là giá trị tài sản thuần của nó. Tức là giá trị này đã được trừ đi việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nôm na rằng nhìn vào đây anh sẽ biết hàng tồn kho của anh có giá trị thuần là bao nhiêu (có thể bán được bao nhiêu là hòa vốn, không kể lãi vay phải trả cho việc hình thành).

Hiểu về các chỉ tiêu nguồn vốn của bảng cân đối kế toán

A. NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
: Là các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các đơn vị nội bộ, người lao động, tiền vay và các khoản phải trả phải nộp khác. Các khoản phải trả này có hạn trả trong vòng 12 tháng.
Nợ dài hạn:  Là các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các đơn vị nội bộ, người lao động, tiền vay và các khoản phải trả phải nộp khác có thời hạn trả dài hơn 12 tháng.

B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ vốn góp, vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối và các khoản vốn khác như đánh giá tăng giảm giá trị tài sản, chênh lệch tỷ giá các khoản mục tiền tệ cuối kỳ…
Nguồn kinh phí và quỹ khác: Là các nguồn kinh phí được cấp để thực nhiệm vụ được giao, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu như quỹ đầu tư phát triển…

Quan trọng nhất trong phần nguồn vốn là: Vốn góp của chủ sở hữu (hoặc vốn cổ phần) và lợi nhuận chưa phân phối. Xem thêm bảng kết quả kinh doanh để hiểu thêm về lợi nhuận chưa phân phối (Lợi nhuận kế toán trước thuế và sau thuế).

Hướng dẫn lập bảng CĐKT với từng chỉ tiêu chi tiết

 

 

Ghi chú quan trọng:

  • (*): Là các chỉ tiêu ghi âm khi lập báo cáo – Khấu hao; dự phòng; cổ phiếu quỹ.
  • Nền màu xanh là các chỉ tiêu chi tiết để lấy số liệu từ cân đối phát sinh / sổ cái chứ không hiển thị trên báo cáo.
  • Các chỉ tiêu có cột tài khoản màu đỏ và hướng dẫn là “Số dư còn lại” tức là các tài khoản này có 2 phần số liệu: ngắn hạn & dài hạn, trong đó ngắn hạn đã được lấy để lập các chỉ tiêu ở phần trên của chỉ tiêu đó, phần còn lại ghi nhận vào chỉ tiêu này.
  • Các chỉ tiêu cộng chi tiết là cộng các chỉ tiêu chi tiết hình thành lên nó, khóa chính để cộng là mã số của cột số thứ tự.
  • Các chỉ tiêu cộng tổng hợp là cộng các chỉ tiêu hiển thị báo cáo chi tiết cấu thành lên nó, khóa chính để cộng là mã số của cột số thứ tự.
  • Nguồn tài liệu, số liệu để lập báo cáo này: Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái kế toán.
  • Nếu doanh nghiệp không lập bảng kê theo dõi công nợ ngắn và dài hạn hoặc không chia tách tài khoản công nợ thành ngắn hạn và dài hạn thì sẽ không thể lập được các chỉ tiêu công nợ dài hạn mà toàn bộ dữ liệu được dồn về chỉ tiêu ngắn hạn.
  • Sau khi lập xong, TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN.

Một số lý giải và nhận xét với một số chỉ tiêu đặc biệt

Các khoản phải thu: Các khoản phải thu không chỉ là phải thu của khách hàng mà còn gồm các khoản phải thu nội bộ, phải thu từ tạm ứng của nhân viên, phải thu do chi trả thừa cho người lao động theo bảng lương, các khoản trả thừa và phải thu khác.

Tài koản 131 trên sổ kế toán và bảng cân đối phát sinh là tài khoản “Phải thu của khách hàng“. Số dư sử dụng để lập báo cáo tài chính cho khoản mục “Phải thu của khách hàng” là số dư bên nợ. Nhưng vì tài khoản này là tài khoản công nợ và gắn với từng đối tượng công nợ cụ thể, tức là không thể bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau cho nên nó là tài khoản lưỡng tính (Dư nợ hoặc Dư có hoặc Dư cả nợ và có). Nếu có số bên có tài khoản 131 tức là “Người mua trả tiền trước” hoặc “người mua trả tiền thừa” hoặc các trường hợp hàng bán bị trả lại nhưng chưa hoàn tiền. Cho nên, khi lập báo cáo tài chính, bạn hãy ghi nhớ “Số dư trái chiều của tài khoản nợ phải thu LÀ MỘT KHOẢN PHẢI TRẢ“.

Tương tự như 131 là tài khoản 331 – Phải trả cho người bán nhưng nếu bạn ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp hoặc trả thừa tiền hàng hoặc trả lại hàng mua mà chưa nhận lại tiền… thì khi đó số dư bên nợ của 331 là MỘT KHOẢN PHẢI THU.

Qua 2 tài khoản điển hình trên, chúng ta ghi nhớ quy tắc sau:

  • Tài khoản mà phải gắn với đối tượng cụ thể ta xem là tài khoản công nợ
  • Tài khoản công nợ thì có thể dư nợ, có thể dư có, có thể dư cả hai bên
  • Số dư bên nợ tài khoản có tính chất phải thu là phải thu. Số dư bên có tài khoản có tính phải thu là phải trả.
  • Số dư bên có tài khoản có tính chất phải trả (hoặc vay nợ) là khoản phải trả. Số dư bên nợ tài khoản có tính chất phải là khoản phải thu.

 

Giamdoc.net

Chuyên trang Blog nội dung về quản lý kinh doanh, dự án, các kỹ năng quản lý điều hành và tư vấn khởi tạo doanh nghiệp thành công. Các nội dung này nhằm cung cấp thông tin, kiến thức cho thành viên trên trang cũng như bạn đọc có thêm một kênh thông tin hỗ trợ phát triển kinh doanh.

RSS Feed

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *