Hiện nay, với nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh đã và đang có tầm quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp.
Và nền kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trò và tầm quan trọng của nó.
-
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định.
Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đó.
-
Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mọt cách liên tục có hiệu quả
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của một doanh nghiệp không ngừng được tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây ra những tổn thất như: Sản xuất đình trệ, không đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, không đủ tiền để thanh toán với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đó sẽ không giữ được khách hàng, v.v…Những khó khăn đó kéo dàn nhất định sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sải doanh nghiệp.
Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bảo đảm đầy đủ, kịp thời vốn kinh doanh cho quá trinhd sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Vốn kinh doanh là một trong những tiêu chí để phân loại quy mô của doanh nghiệp
Là căn cứ để xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển mở rộng thị trường.
-
Vốn kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh cho doanh nghiệp
Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện thuận lợi tạo nên sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường, dưới tác động của quy luật canh tranh, cùng với khát vọng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh của mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn.
Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tất yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phai có nhiều vốn. Vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp.
Chỉ có vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa sản xuất, tồn tại trong môi trường cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
Nhu cầu về vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho sự phát triển ngành nghề mới đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết với tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Như vậy, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
-
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản doanh nghiệp
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, nghĩa là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: hiệu quả sự dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn… mà quản lý có thể nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Với khả năng đó, nhà quản lý có thể phát hiện ra các khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của khoa học- kỹ thuật, công nghệ phát triển cao.
Nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nên việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Huy động vốn đầy đủ và kịp thời có thể giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh, tạo được lợi thế trong cạnh tranh.
Thêm vào đó việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp sẽ giảm bớt chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ những lý do trên, cho thấy việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, việc huy động được vốn mới chỉ là bước đi đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Vì vậy, phải có những biện pháp sử dụng, bảo toàn và mở rộng vốn kinh doanh hiệu quả, từ đó mới giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.
7 CÁCH QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HIỆU QUẢ
-
Lập Kế Hoạch Xác Định Chính Xác Nhu Cầu Vốn Lưu Động Của Công Ty
Doanh nghiệp cần dựa vào những chỉ tiêu tài chính kỳ trước, dự đoán các biến động trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế để lập kế hoạch huy động vốn. Từ kế hoạch đó bắt đầu tính toán con số còn thiếu và lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Một số lưu ý để doanh nghiệp lập kế hoạch vốn lưu động thành công là:
+ Kế hoạch vốn được lập phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh
+ Kế hoạch vốn được lập khi đảm bảo đã phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh stees – tài chính của kỳ trước
+ Kế hoạch vốn được lập khi đã có dự đoán về tình hình kinh doanh cũng như khả năng tăng trưởng năm tới và biến động thị trường
-
Chủ Động Khai Thác Và Sử Dụng Nguồn Vốn Kinh Doanh Và Vốn Lưu Động
Một số nguồn vốn từ bên ngoài mà doanh nghiệp có thể huy động là:
+ Vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn bổ sung chứ không thể và không phải là nguồn vốn hình thành nên vốn lưu động của công ty
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
+ Vốn chiếm dụng: Đây không thể và không phải là nguồn vốn huy động chính vì bản chất của chúng là các khoản nợ phải trả người bán hay người mua trả tiền trước.
-
Tăng Cường Công Tác Quản Lý Các Khoản Phải Thu, Hạn Chế Tối Đa Lượng Vốn Bị Chiếm Dụng
Có 4 điều lưu ý trong công tác quản lý các khoản phải thu là:
+ Theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu theo thời gian, tránh để các khoản phải thu này rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
+ Nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.
+ Cần có các biện pháp khéo léo để giữu gìn các mối quan hệ, bạn hàng mà vẫn thu được các khoản nợ.
+ Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.
-
Sử Dụng Hiệu Quả Vốn Bằng Tiền Tạm Thời Nhàn Rỗi
Ví dụ dưới đây sẽ cho thấy, nếu có biện pháp sử dụng hiệu quả vốn nhàn rỗi, doanh nghiệp sẽ sinh lời bao nhiêu. Trong năm 2008, lượng tiền của công ty nhập khẩu socola tập trung chủ yếu tại ngân hàng (1 tỉ 510 triệu chiếm tỷ trọng 92,6%). Với số tiền gửi ngân hàng lớn như vậy, công ty đã đánh mất cơ hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất động sản…
-
Quản Lý Hàng Tồn Kho, Giảm Thiểu Chi Phí Lưu Kho
Để quản lý tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp cần lưu ý tới các điểm sau để tránh thất thoát hàng hóa:
+ Kiểm tra kỹ đầu vào để loại bỏ ngay từ đầu những hàng hóa kém chất lượng, tránh gây thiệt hại cho công ty
+Thường xuyên kiểm tra sổ sách và có biện pháp giải phóng hàng tồn đọng, để nhanh chóng thu hồi vốn
+ Điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu hàng hóa dựa vào sự biến động thị trường.
+ Cũng giống như công nợ, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi hàng tồn kho để biết có vượt định mức tồn kho tối thiểu không hay cần xử lý như thế nào với lượng hàng hóa tồn động quá nhiều.
-
Bán Hàng Tốt Để Đẩy Nhanh Tốc Độ Luân Chuyển Vốn Lưu Động
Để mở rộng hệ thống tiêu thụ, doanh nghiệp cần lưu ý tới một số điểm sau:
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu thông qua công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng
+ Áp dụng chính sách giá cả ưu tiên, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa
+ Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng.
-
Quan Tâm Đến Công Tác Quản Trị Rủi Ro
Các biện pháp để phòng ngừa rủi ro là:
+ Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho.
+ Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho.
+ Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương Pháp So Sánh:
+ Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán… ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành; của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương Pháp Phân Tích Tỷ Lệ :
+ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
+ Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
+ Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Nguyễn Ngọc