Home / Thông tin dự án / Dự án gọi vốn / Dự án nhà hàng ẩm thực – Cua

Dự án nhà hàng ẩm thực – Cua

Dự án nhà hàng ẩm thực – Cua

I. GIỚI THIỆU CHUNG

I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư

  • Chủ đầu tư : Trần Minh Đức
  • CMND số: 024871036
  • Cấp ngày: 15/05/2008
  • Nơi cấp: Công an Thành phố Hồ Chí Minh
  • Địa chỉ: 27G3, đường 40, KDC Tân Quy Đông, P.Tân Phong, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

I.2. Thông tin nhà hàng

  • Địa điểm đầu tư: Số 3 Nguyễn Sơn, P. Phú Thạnh, Q. Tân Phú
  • Loại hình: Quán ăn
  • Diện tích sử dụng: 1362.83 m2
  • Diện tích xây dựng: 1362.83 m2
  • Công suất:

Tổng số bàn phục vụ: 60 bàn.

Tổng số phòng VIP: 15 bàn.

Số lượt khách trung bình/bàn/ngày

+ Từ 14 giờ đến 17 giờ: 1 lượt/bàn/ngày

+ Từ 17 giờ đến 23 giờ: 3 lượt/bàn/ngày

Số lượt khách trung bình/phòng VIP:  2 lượt/phòng/ngày

  • Phong cách thiết kế: Không gian thoáng mát, có cây xanh bao quanh, thân thiện và ấm cúng phù hợp với phong cách Việt Nam.
  • Mục đích định hướng : + Phục vụ các món ẩm thực chế biến từ “cua”, một nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.

+ Phục vụ thêm các món chế biến từ hải sản;

+ Nhà hàng đạt chuẩn “Thức ăn ngon, hợp vệ sinh, giá cả hợp lí và phục vụ chuyên nghiệp”

  • Tổng mức đầu tư:  5,046,998,000 đồng
  • Thời gian hoạt động: 15 năm không tính năm xây dựng

II. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG

II.1. Thị trường nguồn nguyên liệu

Hiện nay, nghề nuôi cua lấy thịt (vỗ béo), nuôi cua gạch son xuất khẩu đang là nghề mang lại thu nhập khá ổn định của nhiều cư dân miền biển Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).

Cua biển là đối tượng thích nghi tốt trong môi trường sinh thái tự nhiên, sinh trưởng tốt ở vùng đất trũng, nhiễm phèn, thích hợp với vùng nước mặn-lợ có độ mặn từ 0.5-30%

Vốn đầu tư nuôi ít, dễ nuôi, ít bệnh, nguồn giống dồi dào có nhiều ở rừng ngập mặn ven biển và nguồn giống được sản xuất nhân tạo thành công.

II.2. Thị trường – đối thủ cạnh tranh

Khu vực đầu tư nhà hàng là nơi tập trung dân cư đông đúc của trung tâm quận Tân Phú và quận Tân Bình, nằm trên trục giao thông chính Thoại Ngọc Hầu, Âu Cơ, Lũy Bán Bích. Tại đây có không ít nhà hàng lớn nhỏ mọc lên với phân khúc thị trường và thực khách khác nhau.

Quanh khu vực nổi tiếng với nhà hàng Hoa Viên Nam Bộ mang phong cách nghi thức trang trọng, khách hàng thường tìm đến với các buổi hội nghị, tiệc cưới, lễ kỉ niệm…; và các nhà hàng, quán ăn mang phục vụ các món ăn phong cách đa vùng miền hay các quán vỉa hè, lề đường. Tuy nhiên để tìm ra một địa điểm ăn uống chuyên phục vụ các món ẩm thực từ cua và hải sản trong một không gian lịch sử, thoải mái nhưng vẫn giữ được điều giản dị, gần gũi, ấm cúng cho gia đình thì có lẽ quanh khu vực vẫn chưa tìm được.

⇒ Đáp ứng với những điều kiện trên kết hợp với hoạt động đã được thí điểm tại nhà hàng Cây Sứ Quán Phong Cua, dự án kinh doanh “Nhà hàng ẩm thực cua” ra đời mang tiêu chí “Thức ăn ngon, hợp vệ sinh, giá cả hợp lí và phục vụ chuyên nghiệp”, nhằm tạo nên sự chọn lựa mới cho thực khách với những thức ăn chế biến từ cua vô cùng phong phú và đa dạng, mang màu sắc mới trong khẩu vị ăn của gia đình Việt.

III. MÔ TẢ CHI TIẾT

III.1. Vị trí của nhà hàng

Nhà hàng được đặt tại số 3 đường Nguyễn Sơn, P. Phú Thạnh, Q. Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh. Nhà hàng có vị trí đắc địa, nằm ngay góc ngã ba của đường Thoại Ngọc Hầu và Nguyễn Sơn, trong khu trung tâm dân cư đông đúc.

III.2. Quy mô và quy hoạch thiết kế cơ sở

III.2.1. Các hạng mục công trình

III.2.2. Công suất phục vụ

  • Khu A: 21 bàn
  • Khu B: 21 bàn
  • Khu C: 18 bàn
  • Phòng VIP: 15 phòng

Trong đó mỗi bàn có thể phục vụ 5-7 người, phòng VIP từ 10-20 người/phòng.

III.3. Hoạt động của nhà hàng

Thời gian hoạt động: từ 14 giờ đến 23 giờ

Nhà hàng có hotline phục vụ 24/24 để nhận bàn tiệc đặt trước, các ý kiến của khách hàng về thức ăn, cách phục vụ.

Nhân viên phục vụ chia thành từng khu vực quản lý để đảm bảo khách hàng được phục vụ chu đáo, tận tình.

III.4. Nhân sự nhà hàng

  • Tổng quản lý: 1 người, là người có trách nhiệm lớn nhất quản lý cả hoạt động của nhà hàng, tình hình kinh doanh hoạt động và điều phối nhân sự.
  • Tổ trưởng: 4 người, mỗi khu vực sẽ có 1 tổ trưởng quản lý riêng để đảm bảo cho hoạt động tốt từng khu, tổ trưởng khu A, B, C và tổ trưởng phòng lạnh.
  • Bếp trưởng: 1 người, chịu trách nhiệm cao nhất cho thực đơn của nhà hàng, tạo ra các món ăn mới, ngon và sáng tạo.
  • Phụ bếp: 14 người, chịu sự quản lý của bếp trưởng, phụ trách các công việc của khu bếp theo sự phân công và điều phối.
  • Phục vụ: 32 người, trực tiếp phục vụ tại các bàn ăn, theo sự chỉ đạo của các tổ trưởng khu. Với phương châm phục vụ chu đáo, nhà hàng sẽ bố trí mỗi nhân viên phục vụ 3-4 bàn tại các khu A, B, C, riêng phòng VIP sẽ được bố trí mỗi phòng 1 nhân viên.
  • Kế toán, thủ quỹ: 2 người, chịu trách nhiệm cho kế hoạch thu-chi của nhà hàng.
  • Bảo vệ: 6 người, bao gồm bảo vệ giữ xe, đảm bảo các vấn đề an ninh cho nhà hàng.

III.5. Thực đơn mẫu các món chế biến từ cua

Với thực đơn chính phong phú là những món ăn chế biến từ cua, đồng thời kết hợp phục vụ thêm các loại hải sản phụ khác, “Nhà hàng ẩm thực cua” sẽ giúp cho thực khách thêm thích thú khi lựa chọn.

IV. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

IV.1. Tổng mức đầu tư của dự án

Tổng mức đầu tư xây dựng quán và mua sắm máy móc thiết bị: 4,451,698,000 đồng (Bốn tỷ, bốn trăm năm mươi mốt triệu, sáu trăm chín mươi tám ngàn đồng). Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và sửa chữa mặt bằng, chi phí mua sắm thiết bị và dự phòng phí.

IV.2. Tiến độ sử dụng vốn

V. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

V.1. Giả định về doanh thu

Doanh thu của dự án có được từ:

+ Hoạt động chính: phục vụ các món đặc sản từ cua

+ Hoạt động phụ: Phục vụ các món hải sản phụ và các loại thức uống như nước ngọt có gas, bia,…

Thời gian hoạt động kinh doanh: 9 giờ/ngày (Từ 14h00 đến 23h00)

Tổng số bàn phục vụ: 60 bàn.

Tổng số phòng VIP: 15 bàn.

Số lượt khách trung bình/bàn/ngày

+ Từ 14 giờ đến 17 giờ: 1 lượt/bàn/ngày

+ Từ 17 giờ đến 23 giờ: 3 lượt/bàn/ngày

Số lượt khách trung bình/phòng VIP:  2 lượt/phòng/ngày

Mức tăng giá bán ước tính: 3%/năm.

Trong năm hoạt động đầu tiên:

– Công suất hoạt động: 70% công suất tối đa.

– Thời gian hoạt động: 12 tháng.

  • Trong tháng đầu tiên quán khai trương, sẽ thực hiện chương trình giảm giá 10% thức ăn trên tổng hóa đơn thanh toán.

Từ năm thứ 2 trở đi:

– Mức tăng giá: 3%/năm

– Thời gian hoạt động: 12 tháng.

– Công suất hoạt động: 80%

– Công suất đạt 100% từ năm thứ 3 trở đi

Bảng doanh thu trong 5 năm:

ĐVT: 1000 đồng

V.2. Giả định về chi phí

V.3. Kết quả hoạt động kinh doanh dự trù

Qua thời gian hoạt động là 15 năm từ năm 2014 đến năm 2028. Kết quả hoạt động kinh doanh của dự án được thể hiện qua bảng sau:

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự trù (2014-2028)

Ghi chú:

EBIT: Lợi nhuận trước thuế chưa bao gồm lãi vay

EAT: Lợi nhuận sau thuế.

Tổng doanh thu sau 15 năm hoạt động: 728,167,960,000 đồng.

Tổng chi phí trong 15 năm hoạt động: 605,265,314,000 đồng.

Tổng lợi nhuận trước thuế: 118,855,648,000 đồng.

Tổng lợi nhuận sau thuế: 115,507,843,000 đồng.

Doanh thu bình quân/năm hoạt động: 48,544,531,000 đồng.

Lợi nhuận trước thuế bình quân: 7,923,710,000 đồng.

Lợi nhuận sau thuế bình quân: 7,700,523,000 đồng.

V.4. Phân tích hiệu quả tài chính

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính theo quan điểm TIPV

Hiện giá thu nhập thuần của dự án là : NPV =20,254,803,000 đồng >0

Suất sinh lợi nội tại là: IRR  = 27 % > WACC=15%

Thời gian hoàn vốn tính  là 5 năm (bao gồm cả thời gian xây dựng)

⇒Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao.

Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư và đối tác cho vay, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi vốn nhanh.

V.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án.

Qua phân tích cho thấy phương án kinh doanh có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư.

  1. KẾT LUẬN

Phương án kinh doanh này là cơ sở để chủ đầu tư triển khai các nguồn lực để phát triển Nhà hàng ẩm thực Cua nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống và giải trí của thực khách.

Phân tích cho thấy dự án không chỉ tiềm năng về kinh tế mà dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, tạo niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *