Home / Thông tin dự án / Dự án gọi vốn / Dự án trồng và sản xuất chè Ô Long

Dự án trồng và sản xuất chè Ô Long

Dự án trồng và sản xuất chè Ô Long

I.TÓM TẮT DỰ ÁN

1.1. Giới thiệu chủ đầu tư

– Tên công ty                :

– Mã số doanh nghiệp  :

– Đại diện pháp luật      :

– Địa chỉ trụ sở             :

– Vốn điều lệ                :

– Ngành nghề KD         :

1.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án

– Tên dự án                   :

– Địa điểm xây dựng    :

– Sản phẩm dự án         :

– Mục tiêu đầu tư         :

– Hình thức đầu tư       : Đầu tư xây dựng mới

– Hình thức quản lý      : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập.

– Tổng vốn đầu tư          : 24,059,300,000đồng

+ Đầu tư TSCĐ       : 26,309,300,000đồng (bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng)

– Cơ cấu vốn:

+ Vốn chủ sở hữu    :  chiếm  17%  trên  tổng  vốn  đầu  tư TSCĐ  tương đương 4,059,300,000 đồng.

+ Vốn vay ngân hàng: vốn vay 83% trên tổng vốn đầu tư tức là 20,000,000,000 đồng.

II.CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN

II.1. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất

II.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án

Dự án “Trồng và chế biến chè Olong, chè viên chất lượng cao” được thực hiện tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông Hồng.

Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Đất đai huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện.

Ba Vì là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quang gần như được bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống.

Tóm lại, từ yếu tố địa hình, khí hậu, đất đai vùng núi đồi gò kể trên, Ba Vì là vùng đất có nhiều lợi thế để phát triển cây chè.

II.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của vùng thực hiện dự án

Tình hình kinh tế – chính trị trong nước và khu vực còn có những diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy chính quyền địa phương các cấp. Song được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, sự nỗ lực phấn đấu các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân các dân tộc Huyện nhà trong suốt những năm qua, cho nên tình hình kinh tế xã hội của Huyện tiếp tục được phát triển và hoàn thành vượt mức kế hoạch 13/17 chỉ tiêu trên tất cả các mặt.

Riêng lĩnh vực trồng chè, huyện Ba Vì có khoảng gần 3000ha đất có thể trồng được cây chè. Đến thời điểm năm 2013, diện tích chè toàn huyện đã có trên 1.770ha, với nhiều giống chè như chè Ô Long, chè Kim Tuyên, chè Bát Tiên, chè LDP1 .v.v. Đặc biệt có địa phương có truyền thống trồng chè lâu đời trên diện rộng như Ba Trại đạt năng suất chất lượng cao từ 75 đến 100 tạ/ha. Do vậy giá trị thu nhập từ chè đạt tới trên 60 triệu/ha. Việc phát triển nhiều cây chè, góp phần không nhỏ tăng thu nhập trên 1ha canh tác ở Ba Vì; nó còn giải quyết việc làm, giúp cho nông dân ngắn bó với đồng đất hơn. Nhưng về thực tế, hiện nay cây chè vẫn còn gặp khó khăn và hiệu quả chưa đáp ứng với tiềm năng của vùng đất này.

Theo kế hoạch, đến năm 2020, huyện này đề ra chiến lược xây dựng 3 vùng chè lớn mạnh gắn liền với các vùng du lịch sinh thái trong huyện gồm vùng chè Ba Trại, Vân Hòa – Yên Bài và Minh Quang – Khánh Thượng, đưa sản lượng chè lên 3 vạn tấn chè búp tươi, xuất khẩu 4.000 tấn chè các loại mỗi năm…Ở “thủ phủ chè” xã Ba Trại hiện có khoảng 80% số hộ dân sản xuất chế biến chè búp khô với diện tích trồng chè gần 500ha, chiếm 1/3 diện tích cây chè toàn huyện. Xã có 9/9 thôn được công nhận là làng nghề chế biến chè búp khô.

Cây chè đang trở thành cây trồng xóa đói giảm nghèo, đưa lại nguồn thu nhập chính và ổn định cho hơn 10.000 người làm việc trong các nông trường, công ty chè và các hộ gia đình trong huyện, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân, đóng góp vào ngân sách Nhà nước ngày càng lớn.

II.2. Lợi thế của sản phẩm chè mang thương hiệu Chè Song Ying

Công ty Cổ phần Chè Song Ying có lợi thế sau:

– Nguồn nhân sự có kiến thức và kinh nghiệm cao về ngành trồng và chế biến chè.- Vùng nguyên liệu sẵn có nên dự án hoàn toàn chủ động về nguồn nguyên liệu mà không phụ thuộc vào bất kỳ một nhà cung cấp nào.

– Chất lượng: Nguồn gốc giống chè rõ ràng, quá trình chăm sóc, thu hoạch, sản xuất, bảo quản và đóng gói đảm bảo đạt yêu cầu xuất khẩu có thể bảo chứng cho chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu Vệ sinh an toàn thực phẩm vốn là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu.

– Hương vị: không sử dụng hương liệu hóa chất, hoàn toàn tự nhiên.

– Hình thức, mẫu mã: đẹp

– Thương hiệu: Chè Song Ying được đầu tư thương hiệu và làm thương hiệu khá bài bản.

– Phân phối: rộng khắp.

II.3. Khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án

II.3.1. Lợi ích của chè

Trong cuốn sách về chè, nhà triết học Kakuzo Okakura năm 1906 đã viết: “Chè bắt đầu như một loại thuốc và phát triển thành một loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe.”

Nghiên cứu khoa học đã khẳng định những gì mà người châu Á đã tin trong nhiều thế kỷ – đó là chè có chứa chất chống oxy hoá mạnh mẽ của tự nhiên, có thể bảo vệ người uống chè thường xuyên từ nhiều căn bệnh do lão hóa. Chè có tác dụng phòng chống các loại bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường, bảo vệ sức khỏe răng miệng…

Riêng chè Olong, ngoài những lợi ích trên, chè Olong có hương thơm tự nhiên quyến rũ, lá chè Olong cũng chứa những chất có một không hai trong giới thảo mộc thực phẩm. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đó cho thấy, trong lá chè Olong có khoảng 26% – 28% Tanin là một chất sát khuẩn mạnh, có tác dụng làm săn chắc da, góp phần giảm thiểu quá trình oxy hóa (Antioxidant), acid amin tổng số 1.6%… một số vitamin B1, B2 và C, cafein đạt khoảng 150mg/g. Với những thành phần như vậy, chè Olong góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ sức khỏe, bổ sung vitamin B1, B2, C và Tanin, phù hợp với mọi lứa tuổi. Phụ nữ dùng Olong để bồi bổ cho làn da được săn chắc, trẻ trung, giảm bớt sự thoái hóa. Nam giới dùng chè Olong để tăng cường sức dẻo dai và bền vững của các mao mạch nhỏ, làm cho cuộc sống càng hưng phấn hơn.

II.3.2. Thị trường tổng quan và nhu cầu của khách hàng

Xuất khẩu

Hiện nay đã có hơn 100 nước ở các vùng lãnh thổ tiêu thụ chè Việt Nam nhưng chúng ta đang bán tập trung vào các thị trường lớn (thị trường truyền thống) như: Đông Âu, Nga – tiêu thụ khoảng 10 nghìn tấn/năm; thị trường Châu Âu khoảng 30 nghìn tấn/năm; các nước Trung Cận Đông, Pakistan, Iraq tiêu thụ hơn 20 nghìn tấn/năm… Gần đây nổi lên một số thị trường xuất khẩu chè mới của Việt Nam như Thổ Nhĩ Kỳ, Arabi, Nam Âu… Thị trường thứ 3 là các nước ở gần nước ta như các nước Đông Nam Á, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Inđonexia, Malaysia, Singapore… Phần lớn các nước này đều là những nước tiêu thụ chè của Việt Nam nhưng họ cũng là những nhà kinh doanh, bán buôn nổi tiếng trên thế giới.

v Tiềm năng phát triển ngành chè ở nước ta

Theo tính toán của chuyên gia ngành chè, hiện tiềm năng ở thị trường trong nước còn rất lớn. Với dân số gần 90 triệu người, chỉ cần mỗi người dân tiêu thụ 1kg/người/năm thì một năm đã tiêu thụ được gần 90.000 tấn chè, lúc này áp lực về xuất khẩu không còn nữa. Hiện nay, có một nghịch lý là chúng ta cứ cố xuất khẩu chè thô để tăng sản lượng xuất khẩu, giá bán lại thấp, trong khi đó thị trường trong nước lại bị bỏ trống. Trong những năm qua, một số thương hiệu chè túi lọc nước ngoài đã tấn công vào thị trường Việt Nam, người tiêu dùng phải trả với giá cao… Hiện nay, một số công ty chế biến chè trong nước đã chuyển hướng từ xuất khẩu chè sang phát triển thị trường trong nước và bước đầu đã gặt hái được thành công.

Theo dự báo, trong những năm tới, tiêu thụ chè ngày càng có xu hướng tăng, bởi chè là sản phẩm thiên nhiên, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe, tìm đến thức uống từ thiên nhiên. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng doanh nghiệp trong nước làm thương hiệu phân phối, đóng gói sản phẩm chè một cách bài bản vẫn còn ít. Do vậy, Nhà nước cần tạo cơ chế tốt để thu hút các doanh nghiệp đầu tư đóng gói, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thương hiệu chè, góp phần nâng cao giá trị kinh tế.

v Nhu cầu của khách hàng

– Chất lượng: Xã hội ngày một phát triển, người tiêu dùng cũng ngày một quan tâm đến các vấn đề an toàn sức khỏe. Đặc biệt trước thực trạng chè bẩn, chè không an toàn trong khi đó chè là thức uống tốt cho sức khỏe, thì nhu cầu chè sạch, chè an toàn luôn ngày một cao.

– Hình thức: Ngoài ra người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm không chỉ đảm bảo tiêu chí sạch, an toàn mà còn phải tiện dụng, bắt mắt, thu hút khách hàng.

Sản phẩm của Chè Song Ying được nghiên cứu kỹ lưỡng, chuẩn bị chu đáo để đáp ứng được các nhu cầu trên.

III. QUY MÔ DỰ ÁN

III.1. Địa điểm đầu tư

– Dự án “Trồng và chế biến chè Olong, chè viên chất lượng cao” được thực hiện tại xã Tản Lĩnh và xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.

III.2. Các bước đầu tư dự án

– Hoàn tất thủ tục pháp lý

– Sửa chữa bảo dưỡng máy móc, nhà xưởng

– Chăm sóc cải tạo vùng nguyên liệu trồng chè

– Liên hệ ký hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu

– Hoàn thiện phương án kinh doanh, phương án marketing, phương án sản phẩm.

– Thiết kế in ấn bao bì, hoạch định sản phẩm, sản xuất sản phẩm mẫu.

– Tuyển chọn và đào tạo nhân sự các vị trí.

– Hoàn tất các thủ tục, các chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo chuẩn mực quốc tế (ISO, HACCP, USDA…)

– Tổ chức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, giới thiệu sản phẩm.

– Quảng bá và bán hàng

– Trồng mới, mở rộng diện tích trồng chè, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng sản phẩm mới.

III.3. Nhân sự dự án

III.3.1. Nhà quản lý

– Chủ tịch Hội đồng quản trị – Tổng giám đốc – Giám đốc phát triển sản phẩm: Bà Phạm Thu Trang – cử nhân Đại học Quốc gia Hà Nội – chuyên ngành Đông Phương học, nghiên cứu kinh tế văn hóa xã hội Nhật Bản.

– Giám đốc sản xuất: Ông Vũ Đức Lễ – Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới – trước đây là Giám đốc Công ty CP Chè Trần Phú trực thuộc Tổng Công Ty Chè Việt Nam; là 1 giám đốc có kinh nghiệm 30 năm trong ngành chè, quản lý nhà máy chè lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Năm 1998 ông Vũ Đức Lễ đó vinh dự nhận Huân chương lao động hạng 3 và chiến sĩ thi đua cả nước. Ông Vũ Đức Lễ được Bộ Khoa học công nghệ giao cho thực hiện đề tài Nghiên cứu thiết kế và chế tạo dây chuyền chế biến chè xanh viên 5 tấn búp tươi/ngày. Đề tài đó hoàn thiện, được nghiệm thu năm 2008; dây chuyền sản xuất hiện nay đang được áp dụng sản xuất tốt tại Nhà máy chè Đại Hưng.

– Giám đốc kinh doanh: Ông Vũ Đức Cường – Cử nhân Đại học Thương Mại

– Cố vấn 1: Tiến sĩ Nguyễn Hữu Toàn- Chủ tịch Hiệp hội Chè Việt Nam- Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Chè Việt Nam

– Cố vấn 2: Phó Giáo sư Tiến sĩ Ngô Duy Thịnh – Giảng viên chuyên ngành Hóa thực phẩm Đại học Bách khoa Hà Nội.

III.4. Danh mục sản phẩm

III.5. Định hướng và dự kiến hoạt động

III.5.1. Khách hàng mục tiêu

Công ty luôn nỗ lực tìm ra những sản phẩm chè mang những hương vị khác nhau có sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Sự kết hợp từ các loại hoa quả khác nhau với chè có thể đem đến những điều bất ngờ: sự hấp dẫn, ngon mới, sự gia tăng công dụng của chè.

Sản phẩm không chỉ là một loại chè duy nhất mà pha trộn từ các nguyên liệu khác nhau sẵn có trong tự nhiên để lôi cuốn khách hàng.

– Khách hàng mục tiêu hướng đến là đối tượng văn phòng, công sở, chính khách, thương nhân,… tại các thành phố thị trấn, tại đô thị Việt Nam và các nước trong khu vực. Chè là thứ đồ uống phục vụ cho hầu hết các tầng lớp. Từ người trẻ đến người cao tuổi đều có những loại chè phù hợp với nhu cầu và sở thích. Có thể nói khách hàng của ngành hàng này rất phổ biến và rộng khắp. Thậm chí có loại chè dành riêng cho cả trẻ em.

– Phân khúc thị trường: Mỗi loại sản phẩm lại có dạng đóng gói khác nhau để phù hợp với từng đối tượng sử dụng và phân khúc thị trường.

– Kênh phân phối:

+ Sử dụng kênh phân phối sẵn có tại các hệ thống siêu thị trong cả nước.

+ Mở rộng các nhà phân phối tại các tỉnh.

+ Xây dựng hệ thống TeaShop/ TeaHouse bán và giới thiệu sản phẩm chè.

+ Bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng.

III.5.2. Chính sách marketing

– Bộ phận Marketing và bán hàng sẽ thực hiện việc cung cấp hàng hóa ra bên ngoài.

Do giám đốc bán hàng chịu trách nhiệm.

– Xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo, quan hệ công chúng, hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phục vụ việc đẩy hàng ra thị trường và nhấn mạnh giá trị thương hiệu.

–  Giá trị gia tăng công ty dành cho khách hàng: không chỉ là chè ngon mà còn sạch, tốt cho sức khỏe.

– Tham gia hội chợ.

– Chào hàng đến các nhà nhập khẩu, phân phối bán lẻ.

– Xây dựng showroom.

– Chào hàng trên các trang thương mại điện tử.

– Quảng bá thương hiệu, hình ảnh sản phẩm qua các phương tiện truyền thông…

– Thông qua các khách hàng quen thuộc truyền thống.

IV.TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

IV.1. Nội dung tổng mức đầu tư

Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng Dư an “Nhà máy trồng và sản xuất chè Olong, chè viên chất lượng cao”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư của dự án (bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng) 24,059,300,000 đồng, bao gồm:

+ Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm

+ Chi phí tu sửa, cải tạo nhà xưởng, máy móc, công trình phụ trợ

+ Chi phí xây dựng, bổ sung nhà xưởng công trình phụ trợ

+ Chi phí trồng và chăm sóc bổ sung chè Olong giống mới

+ Chi phí mua máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản phẩm mới

IV.2. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án

  1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

Phân tích tài chính hiệu quả đầu tư cho thấy dự án “Trồng và chế biến chè Olong, chè viên chất lượng cao” rất khả thi qua các thông số tài chính. Vì vậy dự án hoạt động sẽ tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng; nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

V.KẾT LUẬN

Việc thực hiện đầu tư Dự án “Trồng và chế biến chè Olong, chè viên chất lượng cao” xuất phát từ những nhu cầu thiết thực với mong muốn kinh doanh thu lại lợi nhuận trong tương lai. Dự án không những cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm chè sạch, an toàn, có lợi cho sức khỏe  mà còn góp phần xây dựng hình ảnh, thương hiệu chè Việt trên thị trường quốc tế. Ngoài lợi ích tài chính cho chủ đầu tư còn góp phần đem lại nguồn kim ngạch ngoại tệ cho đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, phát triển kinh tế địa phương, bảo vệ môi trường….

Riêng về mặt tài chính, dự án được đánh giá rất khả thi thông qua kế hoạch vay vốn, sử dụng vốn, chi phí đầu tư, chi phí hoạt động và nguồn doanh thu.

Vì vậy, Công ty Cổ phần Chè Song Ying Việt Nam mong muốn Đơn vị cho vay chấp nhận và hỗ trợ công ty chúng tôi trong việc vay vốn. Chúng tôi xin cam kết:

– Chấp nhận các quy định về hỗ trợ tài chính của Đơn vị.

– Sử dụng vốn vay đúng mục đích và tạo điều kiện để Đơn vị cho vay kiểm tra việc sử dụng vốn vay.

– Trả nợ gốc tiền vay và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn.

Những thông tin đã kê khai và tài liệu đi kèm là chính xác, đúng đắn và hợp pháp. Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Đơn vị cho vay và Pháp luật về lời cam kết trên.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

One comment

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *