Năng suất lao động là một trong những thước đo năng lực cạnh tranh quốc gia. Theo tính toán của các tổ chức quốc tế, năng suất lao động của Việt Nam hiện tại bằng 1/18 năng suất lao động của Singapore, bằng 1/6 so sánh với Malaysia, 1/3 Thái Lan và Trung Quốc. Có rất nhiều ý kiến lý giải nguyên nhân năng suất lao động Việt Nam thấp. Trong bài viết này, chúng tôi phân tích hai trong số những nhân tố cơ bản làm năng suất lao động ở Việt nam thấp, đó là về cơ cấu lao động và kỹ năng.
-
Xu hướng năng suất lao động và cơ cấu lao động
Năm 2013, năng suất lao động của Việt Nam tính theo giá hiện hành đạt 68,7 triệu đồng, cao gấp gần 2,5 lần so với năm 2007. Tuy vậy, tính theo giá cố định 2010 thì tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2007-2013 chỉ đạt 3,22%/năm. Nguyên nhân rõ ràng nhất của tốc độ tăng năng suất lao động thấp là do nền kinh tế đã không thể duy trì tốc độ tăng trưởng như trong quá khứ khi chỉ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 5,73%/năm trong khi tốc độ tăng trưởng việc làm vẫn ổn định ở mức 2,43%/năm.
Bảng 1. GDP bình quân một lao động theo khu vực kinh tế 2007-2013
Đơn vị: triệu đồng/lao động
2007 | 2010 | 2013 | |
GDP bình quân cho một lao động, giá hiện hành | 27.6 | 44.0 | 68.7 |
Nông nghiệp | 9.7 | 16.8 | 27.0 |
Công nghiệp | 56.1 | 80.3 | 124.1 |
Dịch vụ | 42.0 | 63.8 | 92.9 |
GDP bình quân cho một lao động, giá so sánh 2010 | 40.3 | 44.0 | 48.7 |
Nông nghiệp | 15.5 | 16.8 | 18.3 |
Công nghiệp | 81.4 | 80.3 | 88.7 |
Dịch vụ | 59.3 | 63.8 | 66.8 |
Nguồn:Tính toán từ GSO, Niên giám thống kê.
Nông nghiệp là ngành có lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng việc làm với 46.8% (2013)tuy nhiênnăng suất lao động của ngành này ở mức rất thấp. Năng suất lao động ngành nông nghiệp ước tính chỉ bằng 1/4,5 năng suất ngành công nghiệp và khoảng 1/3,4 năng suất ngành dịch vụ.Năng suất thấp cho thấy hiệu quả của việc sử dụng lao động còn thấp, chưa có nhiều áp dụng khoa học công nghệ. Tuy có mức năng suất lao động thấp nhất, tốc độ tăng năng suất lao động của ngành nông lâm ngư nghiệp khá ổn định là 2,8%/năm, cao nhất trong 3 nhóm ngành.
Công nghiệp là nhóm ngành có năng suất lao động cao nhất trong 3 nhóm ngành với tỷ trọng lao động chiếm 21% tổng việc làm năm 2013. Tốc độ tăng năng suất của nhóm ngành này không ổn định, giảm trong 3 năm 2007-2010, phục hồi mạnh trong 2010-2013. Trong cả giai đoạn 2007-2013, năng suất lao động nhóm ngành này có tốc độ tăng chậm nhất, chỉ 1.44%/năm.
Dịch vụ là nhóm ngành có tỷ trọng lao động tăng đều qua các năm và đến 2013 đạt 32% tổng việc làm. Năng suất lao động nhóm ngành dịch vụ năm 2013 (theo giá hiện hành) đạt 92.9 triệu đồng/người bằng 1,35 lần mức chung. Tuy nhiên, tốc độ tăng năng suất của nhóm khá ổn định ở mức 2%/năm.
Bảng 2. GDP bình quân một lao động theo thành phần kinh tế 2007-2013
Đơn vị: triệu đồng/lao động
2007 | 2010 | 2013 | |
GDP bình quân cho một lao động, giá hiện hành | 27.6 | 44.0 | 68.7 |
Nhà nước | 88.3 | 141.4 | 216.5 |
Ngoài nhà nước | 15.4 | 25.0 | 38.4 |
Có vốn ĐTNN | 135.4 | 221.1 | 392.4 |
GDP bình quân cho một lao động, giá so sánh 2010 | 40.3 | 44.0 | 48.7 |
Nhà nước | 127.4 | 141.4 | 156.8 |
Ngoài nhà nước | 22.6 | 25.0 | 27.8 |
Có vốn ĐTNN | 200.0 | 221.1 | 255.5 |
Nguồn:Tính toán từ GSO, Niên giám thống kê.
Khu vực ngoài nhà nước chiếm 86.3% tổng việc làm là khu vực có năng suất lao động rất thấpbằng 56% năng suất lao động chung (chỉ đạt 38,4 triệu/lao động vào năm 2013). Trong khi đó khu vực nhà nước chiếm 10.2% việc làm của nền kinh tế có năng suất lao động 2013 đạt 216.5 triệu đồng/người, bằng 3,1 lần năng suất lao động chung. Khu vực có năng suất lao động cao nhất là khu vực đầu tư nước ngoài đạt 392,4 triệu đồng/người, bằng 5,7 lần năng suất lao động chung nhưng lao động khu vực này chỉ bao phủ 3.4% lao động có việc làm cả nước. Nhìn chung các thành phần sở hữu đều có tốc độ tăng năng suất lao động ổn định ở mức 3-4%/năm.
Theo số liệu của các tổ chức quốc tế[1], năng suất lao động của Việt Nam năm 2013 qui đổi theo giá cố định 2005 PPP đạt 5440 USD/lao động, bằng 1/18 năng suất lao động của Singapore, bằng 1/6,5 so sánh với Malaysia, 1/3 Thái Lan và Trung Quốc. Trong khu vực ASEAN, hiện tại năng suất lao động Việt Nam chỉ cao hơn Myanmar, Cambodia và đang xấp xỉ với Lào.
Bảng 3. Năng suất lao động thời kỳ 2007-2013 (USD, PPP2005)
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | Tốc độ tăng bình quân (%) | |
ASEAN | 9,173 | 9,396 | 9,366 | 9,868 | 10,097 | 10,467 | 10,812 | 2.84 |
Brunei | 104,964 | 100,995 | 97,758 | 98,831 | 99,362 | 100,051 | 100,015 | -0.53 |
Cambodia | 3,333 | 3,427 | 3,334 | 3,460 | 3,619 | 3,797 | 3,989 | 2.99 |
Indonesia | 7,952 | 8,253 | 8,439 | 8,763 | 9,130 | 9,486 | 9,848 | 3.63 |
Lao PDR | 4,029 | 4,216 | 4,399 | 4,636 | 4,865 | 5,115 | 5,396 | 4.99 |
Malaysia | 31,907 | 32,868 | 31,899 | 33,344 | 34,056 | 35,018 | 35,751 | 1.92 |
Myanmar | 2,229 | 2,282 | 2,364 | 2,454 | 2,560 | 2,683 | 2,828 | 4.07 |
Philippines | 8,841 | 8,920 | 8,795 | 9,152 | 9,168 | 9,571 | 10,026 | 2.02 |
Singapore | 92,260 | 90,987 | 88,751 | 97,151 | 98,775 | 96,573 | 98,072 | 1.47 |
Thailand | 12,994 | 13,205 | 12,922 | 13,813 | 13,666 | 14,446 | 14,754 | 2.23 |
Viet Nam | 4,322 | 4,516 | 4,669 | 4,896 | 5,082 | 5,239 | 5,440 | 3.90 |
China | 9,227 | 10,119 | 11,008 | 12,092 | 13,093 | 14,003 | 14,985 | 8.48 |
India | 6,746 | 7,021 | 7,596 | 8,359 | 8,832 | 9,073 | 9,307 | 5.99 |
Japan | 63,245 | 62,746 | 60,055 | 62,681 | 63,018 | 64,351 | 65,511 | 0.73 |
Korea, Rep.of | 52,314 | 53,226 | 53,514 | 56,106 | 57,129 | 57,262 | 58,298 | 1.93 |
Nguồn: ILO: Trends Econometric Models, Jan. 2014; World Bank: World Development Indicators, 2013.
Theo số liệu của Trung tâm năng suất Việt Nam thì tốc độ tăng năng suất Việt Nam giai đoạn 2007-2013 là 3.9%, so với các nước châu Á và trong khu vực, tốc độ tăng năng suất Việt Nam thuộc nhóm trung bình.
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam duy trì khá ổn định cơ cấu kinh tế với 18-20% GDP thuộc về khu vực nông nghiệp, công nghiệp-xây dựng đóng góp khoảng trên 38% và phần còn lại từ 42-44% do dịch vụ mang lại. Tuy nhiên, cơ cấu lao động không hợp lý khi tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp (ngành đóng góp thấp nhất vào GDP) chiếm đến 47% tổng việc làm; khu vực công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng lần lượt là 21,2% và 32%.
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo ngành (%)
2007 | 2010 | 2013 | |
Cơ cấu kinh tế (%) | |||
Chung | 100 | 100 | 100 |
Nông nghiệp | 20.32 | 18.89 | 17.57 |
Công nghiệp | 38.31 | 38.23 | 38.57 |
Dịch vụ | 41.37 | 42.88 | 43.86 |
Cơ cấu lao động (%) | |||
Chung | 100 | 100 | 100 |
Nông nghiệp | 52.94 | 49.50 | 46.81 |
Công nghiệp | 18.95 | 20.95 | 21.18 |
Dịch vụ | 28.12 | 29.55 | 32.00 |
Nguồn:Tính toán từ GSO, Niên giám thống kê.
Thay đổi mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả và tận dụng tốt nhất những lợi thế của đất nước đòi hỏi phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên trong giai đoạn 2007-2013, cơ cấu lao động vẫn chuyển dịch rất chậm chạp. Lao động trong khu vực năng suất thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn khiến năng suất lao động chung của Việt Nam thấp và nguy cơ tụt hậu tiếp tục gia tăng so với các nước trong khu vực.
-
Năng suất lao động và kỹ năng
Trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các doanh nghiệp. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có lực lượng lao động dồi dào. Năm 2013, dân số từ 15 tuổi trở lên 69,3 triệu người, lực lượng lao động cả nước đạt 53,7 triệu[2], tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chiếm đến 77,5%.
Mặc dù có số lượng lao động lớn nhưng chất lượng lao động thấp. Theo số liệu của Điều tra Lao động-Việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Việt Nam khá thấp và không có nhiều cải thiện. Nếu vào năm 2007, tỷ lệ qua đào tạo của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chỉ đạt 17.4% thì vào năm 2013, con số này cũng không cải thiện nhiều với tỷ lệ 18,4%. Sự chênh lệch về chất lượng nguồn lao động được thể hiện rõ nhất là ở khu vực nông thôn và thành thị. Ở thành thị lao động đã được đào tạo chiếm 30,9%, trong khi ở nông thôn chỉ có 9%.Đây chính là một rào cản lớn cho việc cải thiện năng suất lao động.
Một vấn đề quan trọng là, đào tạo nguồn nhân lực ở Việt nam chưa gắn kết với nhu cầu của thị trường cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Rất nhiều doanh nghiệp phản ánh học sinh, sinh viên ra trường không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.Năm 2012, Ngân hàng Thế giới công bố kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học so với yêu cầu của nhà tuyển dụng tại 7 quốc gia Đông Á trong đó có Việt nam[3] thì thái độ làm việc được đánh giá ở mức thiếu hụt nghiêm trọng, các kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết vấn đề thiếu hụt lớn. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2014[4] viết “Phần lớn người sử dụng lao động nói rằng tuyển dụng lao động là công việc khó khăn vì các ứng viên không có kỹ năng phù hợp (“thiếu kỹ năng”) hoặc vì sự khan hiếm người lao động trong một số ngành nghề (“thiếu hụt người lao động có tay nghề”)”.Khảo sát của ILSSA- Manpower năm 2013 cũng cho thấy tình hình tương tự[5], gần 30% doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động trực tiếp và nhân viên văn phòng; ý thức về chất lượng và đúng giờ/đáng tin cậy là những kỹ năng thiếu hụt lớn nhất, với khoảng 30%, trong nhóm lao động trực tiếp và quản đốc phân xưởng; những kỹ năng thiếu hụt tiếp theo là khả năng thích nghi với những thay đổi, khả năng làm việc nhóm, khả năng nhận biết tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng máy tính cơ bản. Điều này phản ánh một thực tế là chất lượng đào tạo ở nước ta thấp, lao động ở Việt Nam đang làm việc tại những vị trí đòi hỏi trình độ đào tạo cao hơn hoặc thậm chí thấp hơn so với những kỹ năng đang có (thừa hoặc thiếu kỹ năng).
Sử dụng phương pháp đánh giá mức độ phù hợp kỹ năng dựa trên phân loại các nhóm nghề nghiệp chính ISCO-88 và phân loại trình độ học vấn phù hợp với Tiêu chuẩn phân loại giáo dục quốc tế (ISCED) đối với lao động đang làm việc ở Việt Namcho thấy,năm 2007 có 28,6% lao động làm những công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, trong đó 4,7% lao động đang làm những công việc thấp hơn trình độ đào tạo (thừa kỹ năng)và 23,9% đang làm những việc cao hơn trình độ đào tạo (thiếu kỹ năng)[6].Con số này đã tăng lên rất nhiều vào năm 2013 với các chỉ số lần lượt là 49,8%, 5,9%, 43,9%. Đặc biệt là đối với lao động thiếu kỹ năng, tỷ lệ đã tăng lên gần gấp 2 lần.
Bảng 5. Lao động đang làm việc chia theo nghề nghiệp và trình độ CMKT
Đơn vị tính: người
Không có CMKT | Sơ cấp, Chứng chỉ | Trung cấp | Cao đẳng | Đại học trở lên | Tổng số | |
2007 | ||||||
Lực lượng vũ trang | 26,814 | 3,148 | 8,868 | 825 | 3,987 | 43,642 |
Lãnh đạo | 148,114 | 25,657 | 100,024 | 23,553 | 173,070 | 470,419 |
CMKT bậc cao | 0 | 0 | 2,416 | 237,326 | 1,613,226 | 1,852,968 |
CMKT bậc trung | 77,367 | 56,474 | 1,205,560 | 412,327 | 60,342 | 1,812,070 |
Nhân viên sơ cấp | 320,399 | 110,566 | 121,138 | 16,672 | 57,410 | 626,185 |
Nhân viên bán hàng, dịch vụ, bảo vệ | 2,513,869 | 219,992 | 178,128 | 32,799 | 59,950 | 3,004,738 |
Lao động có KT trong NN | 1,554,038 | 54,398 | 42,896 | 4,674 | 10,614 | 1,666,621 |
Thợ thủ công | 4,953,778 | 805,639 | 239,869 | 37,621 | 38,735 | 6,075,641 |
Thợ lắp ráp, vận hành | 817,883 | 633,603 | 85,427 | 11,895 | 16,068 | 1,564,877 |
Lao động giản đơn | 26,989,962 | 463,797 | 495,293 | 66,461 | 75,229 | 28,090,746 |
Tổng số | 37,402,217 | 2,373,274 | 2,479,619 | 844,155 | 2,108,629 | 45,207,900 |
2013 | ||||||
Lực lượng vũ trang | 6,736 | 2,700 | 18,747 | 7,140 | 50,099 | 85,422 |
Lãnh đạo | 108,585 | 15,448 | 107,238 | 45,366 | 348,014 | 624,650 |
CMKT bậc cao | 25,208 | 3,800 | 44,394 | 273,357 | 2,594,410 | 2,941,169 |
CMKT bậc trung | 220,908 | 59,382 | 877,824 | 438,942 | 102,432 | 1,699,488 |
Nhân viên sơ cấp | 520,609 | 28,888 | 184,584 | 61,138 | 120,430 | 915,648 |
Nhân viên bảo vệ, dịch vụ, bán hàng | 7,642,750 | 187,903 | 472,477 | 125,492 | 259,109 | 8,687,730 |
Lao động có KT trong NN | 5,787,930 | 74,124 | 115,919 | 24,317 | 35,026 | 6,037,317 |
Thợ thủ công | 5,439,486 | 385,241 | 334,423 | 102,310 | 42,880 | 6,304,339 |
Thợ lắp ráp, vận hành | 2,641,110 | 757,812 | 279,952 | 73,937 | 37,804 | 3,790,615 |
Lao động giản đơn | 20,403,669 | 136,133 | 379,346 | 120,420 | 81,950 | 21,121,521 |
Tổng số | 42,796,993 | 1,651,431 | 2,814,903 | 1,272,418 | 3,672,154 | 52,207,900 |
Nguồn: Tính toán từ Điều tra Lao động-Việc làm, GSO.
Lao động thừa kỹ năng có tỷ lệ cao tại các nhóm lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng (63% và 40%). Tỷ lệ lao động thiếu kỹ năng của nhóm lao động không có chuyên môn kỹ thuật đã tăng vọt từ 28% năm 2007 lên 52% năm 2013.
Có đến 40% lao động đang làm việc trong các nghề nhân viên sơ cấp là lao động thừa kỹ năng.Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu kỹ năng đặc biệt cao trong các nghề lao động có kỹ thuật trong nông nghiệp, nhân viên bán hàng, dịch vụ, bảo vệ, thợ thủ công (96%, 88%, 86%). Cụ thể hơn đây chính là những nhóm nghề đang sử dụng rất nhiều lao động không qua đào tạo, không có chuyên môn kỹ thuật. Việc sử dụng lao động không qua đào tạo vào những công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật là một nguyên nhân chính làm năng suất lao động thấp. Thiếu hụt cung lao động tập trung vào nhóm trình độ sơ cấp, chứng chỉ nghề.
Bảng 6. Tỷ lệ thừa và thiếu kỹ năng theo một số đặc điểm người lao động (%)
Thừa kỹ năng | Thiếu kỹ năng | |||
2007 | 2013 | 2007 | 2013 | |
Chung | 4.68 | 5.92 | 23.91 | 43.84 |
Nam | 5.73 | 7.17 | 27.09 | 44.35 |
Nữ | 3.62 | 4.59 | 20.71 | 43.29 |
15-24 | 4.12 | 7.76 | 24.31 | 35.61 |
25-34 | 4.41 | 8.33 | 26.4 | 40.77 |
35-44 | 3.64 | 3.76 | 25.9 | 48.63 |
45-54 | 5.4 | 4.03 | 22.35 | 46.14 |
55-59 | 8.47 | 5.93 | 19.82 | 43.31 |
60++ | 5.86 | 7.61 | 14.85 | 39.47 |
Lãnh đạo | 0 | 0 | 58.18 | 36.94 |
CMKT bậc cao | 0 | 0 | 12.94 | 11.78 |
CMKT bậc trung | 3.33 | 6.02 | 7.38 | 16.48 |
Nhân viên sơ cấp | 31.15 | 39.97 | 51.13 | 56.83 |
Nhân viên bán hàng, dịch vụ, bảo vệ | 9.01 | 9.84 | 83.6 | 87.79 |
Lao động có KT trong NN | 3.49 | 2.89 | 93.24 | 95.53 |
Thợ thủ công | 5.2 | 7.59 | 81.47 | 86.09 |
Thợ lắp ráp, vận hành | 7.23 | 10.32 | 52.18 | 69.6 |
Lao động giản đơn | 3.91 | 3.39 | 0 | 0 |
Nông nghiệp | 3.05 | 3.19 | 7.05 | 11.13 |
Công nghiệp-Xây dựng | 5.15 | 7.16 | 55.52 | 65.52 |
Dịch vụ | 7.06 | 11.16 | 30.53 | 56.44 |
Nguồn:Tính toán từ Điều tra Lao động-Việc làm, GSO.
Lao động nam có tỷ lệ làm việc không phù hợp trình độ đào tạo cao hơn nữ giới (51.5% so với 48% năm 2013).
Nếu trong giai đoạn trước lao động thừa kỹ năng có tỷ lệ cao hơn ở nhóm tuổi cao (45 trở lên) và lao động thiếu kỹ năng rơi vào nhóm lao động trẻ nhiều hơn (dưới 35 tuổi) thì trong giai đoạn sau lao động trẻ dưới 25 tuổi lại là nhóm có tỷ lệ lao động thừa kỹ năng cao nhất và nhóm tuổi có tỷ lệ lao động thiếu kỹ năng cao nhất là 35-55 tuổi. Điều này phản ánh một thực tế là trong giai đoạn hiện nay mặc dù đã được đào tạo nhưng số lượng sinh viên ra trường không thể tìm được công việc tương ứng và chấp nhận làm những công việc có trình độ thấp đã ngày càng tăng. Nhu cầu về việc làm có kỹ năng không được cung lao động đáp ứng khiến tỷ lệ lao động làm việc thiếu kỹ năng tăng vọt tại hầu hết các nhóm tuổi.
Xem xét theo ngành, ngành dịch vụ là ngành có tỷ lệ lao động thừa kỹ năng cao, ngành công nghiệp và ngành dịch vụ là hai nhóm ngành có tỷ lệ lao động thiếu kỹ năng cao. Đặc biệt lao động ngành dịch vụ có tỷ lệ lao động thiếu kỹ năng tăng mạnh trong giai đoạn 2007-2013.
Các phân tích về vấn đề chênh lệch giữa cung cầu kỹ năng cho thị trường lao động ở trên đã minh chứng cho nhận định về đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng của nền kinh tế, cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Nói cách khác thay đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hầu như chưa được hỗ trợ từ đào tạo nhân lực của đất nước, kỹ năng lao động đã không thể tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng suất lao động.
-
Kết luận
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, hiện đại và cải thiện kỹ năng là những nhân tố cơ bản, chiến lược để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
[1] ADB-ILO, ASEAN Community 2015: Managing integration for better jobs and shared prosperity, Bangkok, Thailand, 2014.
[2] LLLĐ bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp.
[3] World Bank, Putting higher education to work, skill and research for growth in East Asia, Regional Report , Washington DC, 2012.
[4] WB, Vietnam Development Report 2014, Skilling up Vietnam: Preparing the workforce for a modern market economy, Hanoi 2013.
[5] ILSSA-Manpower, Nhu cầu kỹ năng lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, Hà Nội 2014.
[6] Xem bảng phụ lục xác định nghề nghiệp và yêu cầu về trình độ.
PGS.TS Nguyễn Bá Ngọc- Ths. Phạm Minh Thu