Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 04/2016 (từ 01/4 đến 15/4) đạt 14,61 tỷ USD giảm 7,4% (tương ứng giảm 1,16 tỷ USD) so với kỳ 2 tháng 3/2016.
Như vậy, tính đến hết ngày 15/4/2016 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 90,74 tỷ USD, tăng 2,1% (tương ứng tăng 1,87 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2015. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 4/2016 thặng dư 67 triệu USD, tính chung cán cân thương mại hàng hóa của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15 tháng 4/2016 thặng dư 1,48 tỷ USD.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 4/2016 đạt 7,34 tỷ USD, giảm 9,1% (tương ứng giảm 739 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 3/2016. Tính đến hết ngày 15/4/2016 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 46,11 tỷ USD, tăng 7,7% (tương ứng tăng 3,3 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2015.
Trong nửa đầu tháng 4/2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm so với kỳ 2 tháng 3 năm 2016 chủ yếu do giảm kim ngạch của một số mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện giảm 298 triệu USD; dầu thô giảm 99,7 triệu USD; hàng dệt may giảm 86 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm hơn 60 triệu USD; sắt thép các loại giảm 50 triệu USD; giày dép các loại giảm 29 triệu USD… Bên cạnh đó có một số mặt hàng có kim ngạch tăng so với kỳ trước như: túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 19,2 triệu USD; cà phê tăng 18 triệu USD; hạt điều tăng 17 triệu USD…
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/04/2016 và so sánh với cùng kỳ năm 2015
Tên mặt hàng hóa chủ yếu | Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/4/2016
(Triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2015 | |
Kim ngạch +/-
(Triệu USD) |
Kim ngạch +/-
(%) |
||
TỔNG TRỊ GIÁ | 46.113 | 3.303 | 7,7 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 32.362 | 3.341 | 11,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 9.830 | 2.011 | 25,7 |
Hàng dệt, may | 6.017 | 432 | 7,7 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 4.435 | 324 | 7,9 |
Giày dép các loại | 3.257 | 252 | 8,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 2.509 | 375 | 17,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.835 | 52 | 2,9 |
Hàng thủy sản | 1.687 | 99 | 6,2 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 1.663 | -120 | -6,7 |
Cà phê | 982 | 102 | 11,6 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 907 | 102 | 12,7 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 5,1 tỷ USD, giảm 10,1% (tương ứng giảm 576 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 3/2016. Như vậy, tính đến hết ngày 15/4/2016 kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 32,4 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 70,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Về nhập khẩu:
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 4/2016 đạt gần 7,3 tỷ USD, giảm 5,5% ( tương ứng giảm 426 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 3. Tính đến hết ngày 15/4/2016 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 44,63 tỷ USD, giảm 3,1% (tương ứng giảm 1,43 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2015.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 4/2016 giảm so với nửa cuối tháng 3/2016 chủ yếu ở một số mặt hàng sau: máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 272 triệu USD; sắt thép các loại giảm 53 triệu USD; dầu thô giảm 47 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 41 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 36 triệu USD… Bên cạnh đó, một số hàng có kim ngạch tăng là thức ăn gia súc và nguyên liệu (61,4 triệu USD), vải các loại (50 triệu USD), dược phẩm (22 triệu USD)…
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2016 đến 15/4/2016 và so sánh với cùng kỳ năm 2015
Tên mặt hàng hóa chủ yếu | Kim ngạch nhập khẩu từ 01/01 đến 15/4/2016 | So với cùng kỳ năm 2015 | |
Kim ngạch
+/- (Triệu USD) |
Kim ngạch +/-
(%) |
||
TỔNG TRỊ GIÁ | 44.634 | -1.429 | -3,1 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 26.722 | -1.040 | -3,7 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 7.396 | 849 | 13,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 7.135 | -900 | -11,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 2.821 | -224 | -7,4 |
Vải các loại | 2.653 | 105 | 4,1 |
Sắt thép các loại | 2.009 | -13 | -0,7 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.552 | -26 | -1,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.380 | 50 | 3,8 |
Kim loại thường khác | 1.262 | 268 | 27,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.165 | 145 | 14,2 |
Xăng dầu các loại | 1.153 | -477 | -29,3 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 4/2016 đạt 4,22 tỷ USD, giảm 7,6% (tương ứng giảm 346 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 3/2016. Như vậy, tính đến hết ngày 15/4/2016 kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 26,72 tỷ USD, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 60% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Nguồn Tổng cục hải quan